Tôm thẻ chân trắng Một số lưu ý giúp nâng cao năng suất tôm hùm nuôi lồng thương phẩm
Sản phẩm khuyên dùng
Máy thổi khí AT thiết kế nhỏ gọn, lưu lượng khí lớn, áp suất mạnh. Phù hợp để lắp đặt sục khí ao nuôi tôm, trại giống, ương tôm, nuôi tôm nhà màng …
Sản phẩm khuyên dùng
Tima - Tủ điều khiển ứng dụng mạng không dây LoRa. Tima sử dụng giao thức truyền dữ liệu không dây tầm xa LoRa điều khiển thiết bị như máy bơm nước, động cơ điện…
Sản phẩm khuyên dùng
Chúng tôi tự hào giới thiệu Ống thông khí Nano-Tube bọt khí mịn, oxy hoà tan cao, cải tiến quan trọng để khuếch tán oxy hoà tan trong nước phục vụ nuôi tôm công nghệ cao.

Một số lưu ý giúp nâng cao năng suất tôm hùm nuôi lồng thương phẩm

Ngày đăng 20/06/2015

Một số lưu ý giúp nâng cao năng suất tôm hùm nuôi lồng thương phẩm

1. Lồng nuôi

Để tận dụng tối đa diện tích thì lồng nên có dạng hình khối hộp vuông, vì hình vuông có diện tích lớn nhất, đồng thời lưu thông nước ở từng vị trí đặt lồng nuôi không theo hướng dẫn nhất định.

Tùy theo quy mô nuôi, điều kiện chăm sóc quản lý và nguyên vật liệu làm lồng mà sử dụng kích thước lồng khác nhau. Tuy nhiên, lồng càng lớn khả năng lưu thông nước bên trong và ngoài lồng càng giảm, đồng thời năng suất tôm hùm nuôi lồng tỷ lệ nghịch với độ lớn của lồng. Thực tế, nên dùng loại lồng 16 – 20m2 là phù hợp với quy mô hộ gia đình và năng suất tôm hùm nuôi.

2. Vị trí đặt lồng

Nên đặt lồng nuôi ra vùng xa bờ để trao đổi nước tốt hơn. Độ sâu mức nước nơi đặt lồng tối thiểu khi triều thấp là 4m (đối với nuôi lồng găm), từ 4 – 8m (đối với nuôi lồng sắt) và hơn 8m (đối với lồng nổi). Đáy lồng cách đáy biển > 0,5m là tốt nhất.

Nơi đặt lồng nuôi phải đảm bảo cách bờ > 1.000m. Nền đáy là cát hoặc cát pha bùn có lẫn san hô Gạc Nai và không bị ô nhiễm.

3. Mật độ thả

Mật độ ương nuôi tôm hùm tuỳ thuộc vào kích cỡ của tôm giống:

- Cỡ giống “tôm trắng”: 30 - 40 con/m2 lồng

- Cỡ giống 1,5 - 4,0 g/con: thả 25 - 30 con/m2 lồng

- Cỡ giống 4 - 10 g/con: 15 - 20 con/m2 lồng

- Cỡ giống 10 - 50 g/con: 10 - 15 con/m2 lồng

- Cỡ giống 50 - 200 g/con: 7 - 10 con/m2 lồng

- Cỡ giống hơn 200 g/con trở lên: 3 - 5 con/m2 lồng

4. Khoảng cách giữa các lồng nuôi

Khoảng cách giữa các lồng nuôi cần bố trí phù hợp để đảm bảo sự lưu thông nước tốt. Đối với các vùng nuôi nhiều nên duy trì 30 – 60 lồng/ha mặt nước.

5. Thức ăn cho tôm

Thức ăn chủ yếu là thức ăn tươi sống bao gồm các loại động vật giáp xác (tôm, cua, ghẹ...), động vật thân mềm (sò lông, sò đá, ốc bươu vàng...), các loài cá tạp (cá sơn, cá liệt, cá mối, cá chuồn...). Trong đó, thức ăn là giáp xác đóng vai trò quyết định trong thành phần dinh dưỡng của tôm hùm nuôi vì loại thức ăn này có hàm lượng axit béo không no phức hợp và axit béo không no cao phân tử (chiếm 6,1%) cao vượt trội hơn so với thức ăn là cá và thân mềm. Tuy nhiên, nếu kết hợp ba loại thức ăn tươi là cá, giáp xác và thân mềm theo một tỷ lệ nhất định ở từng thời kỳ phát triển của tôm nuôi là một giải pháp tối ưu về giá trị dinh dưỡng và hiệu quả kinh tế trong tôm hùm nuôi lồng.

Công thức cho ăn: 1 phần giáp xác (tôm, cua nhỏ...) + 1 phần thân mềm (hầu, sò...) + 2 phần cá (cá liệt, cá sơn...) tôm sẽ có tốc độ sinh trưởng nhanh, hệ số thức ăn thấp (FCR = 14). Đây là thức ăn kết hợp có hiệu quả cao nhất và tiết kiệm được chi phí thức ăn so với việc sử dụng các loại thức ăn khác.

6. Quản lý và chăm sóc tôm

Đối với tôm cỡ ≥ 200 g/con, cho ăn 2 lần/ngày vào sáng sớm và chiều tối, lượng cho ăn vào chiều tối chiếm 70% lượng thức ăn trong ngày. Thức ăn cho tôm có thể để nguyên con hoặc cắt nhỏ. Tuỳ loại thức ăn mà xác định lượng cho ăn hợp lý, khẩu phần ăn hàng ngày bằng khoảng 15 - 17% khối lượng tôm thả.

Hàng ngày nên kiểm tra, theo dõi tình trạng sức khỏe, hoạt động của tôm và mức độ sử dụng thức ăn để có điều chỉnh hợp lý.

Loại bỏ thức ăn thừa, vỏ lột xác; định kỳ vệ sinh lồng nuôi tránh bị rong rêu bám làm bít lỗ lưới. Đối với các lồng nuôi tôm hùm con, do có mắt lưới nhỏ nên thường bị sun, hà bám, vì vậy cần vệ sinh định kỳ để tạo sự lưu thông nước tốt, hạn chế ô nhiễm.

Khi tôm đạt cỡ 500 - 600 g/con nên san thưa tôm với mật độ 4 - 5 con/m2 lồng. Sau 20 - 24 tháng nuôi có thể thu hoạch tôm hùm thương phẩm.

Lưu ý: Trong quá trình nuôi quan sát thấy màu chất đáy có màu nâu và sinh vật đáy chủ yếu là nhuyễn thể thì đó là dấu hiệu tốt. Nếu chất đáy có màu đen đậm, mùi khó chịu và sinh vật đáy chủ yếu là giun nhiều tơ thì đó là những dấu hiệu không tốt, không nên tiến hành vụ nuôi.

Tags: nuoi tom hum long, nuoi tom, nuoi trong thuy san


Có thể bạn quan tâm

Sản phẩm khuyên dùng
Máy thổi khí AT-80 đang rất được ưa chuộng hiện nay trên thị trường, lưu lượng khí lớn, hoạt động mạnh mẽ.
Sản phẩm khuyên dùng
Tima - Tủ điều khiển ứng dụng mạng không dây LoRa. Tima sử dụng giao thức truyền dữ liệu không dây tầm xa LoRa điều khiển thiết bị như máy bơm nước, động cơ điện…
Kỹ thuật nuôi cá đối mục thương phẩm trong ao đất Kỹ thuật nuôi cá đối… Kỹ thuật chăm sóc cá qua đông Kỹ thuật chăm sóc cá…