Cá lóc Sản xuất giống cá lóc
Sản phẩm khuyên dùng
Máy thổi khí AT thiết kế nhỏ gọn, lưu lượng khí lớn, áp suất mạnh. Phù hợp để lắp đặt sục khí ao nuôi tôm, trại giống, ương tôm, nuôi tôm nhà màng …
Sản phẩm khuyên dùng
Tima - Tủ điều khiển ứng dụng mạng không dây LoRa. Tima sử dụng giao thức truyền dữ liệu không dây tầm xa LoRa điều khiển thiết bị như máy bơm nước, động cơ điện…
Sản phẩm khuyên dùng
Chúng tôi tự hào giới thiệu Ống thông khí Nano-Tube bọt khí mịn, oxy hoà tan cao, cải tiến quan trọng để khuếch tán oxy hoà tan trong nước phục vụ nuôi tôm công nghệ cao.

Sản xuất giống cá lóc

Tác giả Lê Loan, ngày đăng 26/12/2020

Sản xuất giống cá lóc

Thực hiện tốt kỹ thuật sản xuất giống cá lóc giúp tăng chất lượng con giống, góp phần nâng cao tỷ lệ sống cá thương phẩm, tăng lợi nhuận cho người nuôi.

Lựa chọn cá bố mẹ

Cá bố mẹ được chọn nuôi vỗ phải có ngoại hình tốt, không dị tật, trọng lượng dao động 0,7 – 1 kg/con, tương ứng với tuổi cá nuôi khoảng 8 – 10 tháng. Đối với cá cái, nên chọn những con có bụng mềm, lỗ sinh dục lõm và có màu hồng. Cá đực, chọn cá có màu sắc sáng, lỗ sinh dục hơi lồi, có màu hồng.

Nuôi vỗ

Ao nuôi vỗ có diện tích khoảng 200 – 300 m2, nên xây dựng ở những vị trí yên tĩnh, ít người qua lại tránh ảnh hưởng đến quá trình sinh sản của cá. Không nên để bóng râm che phủ ao. Mực nước trong ao đảm bảo 0,8 – 1 m. Bờ ao chắc chắn không bị rò rỉ. Để tránh trường hợp cá nhảy ra ngoài, bờ nên cao hơn mức nước 0,4 – 0,5 m hoặc có thể căng lưới chắn cao 1,5 m. Trong ao, thả bèo lục bình khoảng 20% diện tích ao. Nước ao cần trong sạch.

Mô hình nuôi cá lóc tại Đồng Tháp sử dụng nguồn con giống chất lượng, cho hiệu quả cao. Ảnh: NC

Mật độ nuôi 1 – 2 con/m2, tùy điều kiện nuôi cụ thể. Tỷ lệ đực/cái là 1/1.

Mùa vụ sinh sản tự nhiên từ tháng 3 – 4 và kéo dài tới tháng 9 – 10. Cá bố mẹ được nuôi vỗ 2 – 3 tháng trước mùa sinh sản.

Cá bố mẹ ăn thức ăn tươi sống như cá tạp, tôm, tép, ếch, nhái, giun đất… khẩu phần thức ăn hàng ngày khoảng 5 – 8% trọng lượng cá.

Sinh sản

Có hai hình thức sinh sản cá lóc đó là cho cá đẻ tự nhiên trong ao hoặc kích thích nhân tạo.

Cho cá đẻ tư nhiên: Kích thích sinh sản bằng cách thay nước (100%/ngày) liên tục trong vài ngày. Cá lóc có tập tính làm tổ đẻ, người nuôi cần thiết kế tổ đẻ có cấu tạo hình vuông mỗi cạnh 60 cm, làm bằng khung tre hoặc gỗ (đường kính thanh tre, gỗ làm khung khoảng 3 cm). Khi cá sắp đẻ thì đặt vào chỗ nông ở ao, ghìm cố định bằng cọc nhỏ. Đặt tổ xong thả một ít lá cỏ vào khung tổ. Cá sẽ tìm đến và đẻ trứng vào tổ. Một tổ đẻ chỉ nên 1 – 2 cặp cá đẻ. Cá thường đẻ vào ban đêm. Mỗi buổi sáng phải quan sát và vớt trứng kịp thời. Có dụng cụ vớt trứng, khi vớt phải thao tác nhẹ nhàng tránh trường hợp trứng bị dập, hư hỏng.

Sinh sản nhân tạo: Trước vụ cá đẻ phải kiểm tra độ thành thục của cá, chọn những cá đã phát dục tốt để tiến hành sinh sản nhân tạo. Đối với cá cái, sử dụng que thăm trứng để kiểm tra, chỉ chọn những cá cái có trứng tròn đều, kích thước đường kính trứng từ 1,1 – 1,2 mm. Có thể sử dụng bể xi măng, bể composite… để cho cá lóc sinh sản. Bể cho sinh sản được rửa sạch, cấp nước vào khoảng 50 – 60 cm. Cho vào bể đẻ ít rễ lục bình hoặc dây nilon để làm giá thể.

Kích thích sinh sản: Sử dụng hormone HCG tiêm với liều lượng là 3.000 – 3.500 UI  HCG/kg cá cái. Cá cái được tiêm 2 liều, liều đầu tiên (sơ bộ) bằng 1/3 tổng liều và cách liều thứ 2 (quyết định) khoảng 5 – 6 giờ. Cá đực tiêm bằng 1/3 liều cá cái và cùng thời điểm với tiêm liều quyết định của cá cái. Vị trí tiêm cá là ở gốc vây ngực. Tiêm thuốc xong cho cá vào bể đẻ, mỗi bể 1 cặp cá. Cần đậy bể thật kỹ, tránh cá nhảy ra ngoài. Sau khi tiêm khoảng 17 – 21 giờ cá sẽ đẻ trứng. Chờ cá đẻ xong, vớt trứng sang bể ấp ở nơi khác.

Ấp trứng

Trứng vớt được chuyển sang thau, chậu có đường kính 60 cm ấp 5.000 – 8.000 trứng/thau. Hoặc có thể ấp trong bể vòng nước chảy nhẹ mật độ 100.000 trứng/m2. Thời gian ấp 2 – 3 ngày. Sau khi nở 3 – 4 ngày cá bột tiêu hết noãn hoàng và bắt đầu ăn thức ngoài.

Ương cá giống

Ương trong giai: Cá con sau khi nở khoảng 3 ngày, bắt đầu đem ương trong giai, kích thước (4x2x2 m), mật độ thả 70 con/m2. Chế độ cho ăn như sau:

– 10 ngày đầu: cho ăn động vật phù du 200 ml/1.000 cá bột, ngày cho ăn 3 lần;

– Ngày thứ 11 – 20: thức ăn là trùn chỉ, tôm tép nhỏ, ngày cho ăn 1 lần;

– Ngày thứ 21 – 50: thức ăn là cá, tép băm nhỏ, khẩu phần thức ăn hàng ngày 10 – 15% trọng lượng.

Trước khi cho ăn phải kiểm tra thức ăn còn thừa hay thiếu để điều chỉnh cho phù hợp, 1 – 2 tuần phải vệ sinh giai ương và phân cỡ cá 1 lần. Sau 2,5 – 3 tháng ương, cá đạt cỡ cá giống 8 – 12 cm (trọng lượng khoảng 15 – 17 g/con).

Người nuôi cũng có thể ương cá giống trong ao, nêu có điều kiện thích hợp, ao ương diện tích khoảng 100 – 300 m2, ao được tháo cạn, phơi đáy, bón vôi diệt tạp và các mầm bệnh. Trước khi thả cá 2 – 3 ngày lấy nước vào ao. Mật độ ương khoảng 100 – 150 con/m2.

Cá lóc đẻ rộ vào những tháng đầu mùa mưa lớn, tập trung từ tháng 5 đến tháng 7. Hệ số thành thục trung bình khoảng 0,5 – 1,5%, sức sinh sản từ 5.000 đến 20.000 trứng.


Sản phẩm khuyên dùng
Máy thổi khí AT-80 đang rất được ưa chuộng hiện nay trên thị trường, lưu lượng khí lớn, hoạt động mạnh mẽ.
Sản phẩm khuyên dùng
Tima - Tủ điều khiển ứng dụng mạng không dây LoRa. Tima sử dụng giao thức truyền dữ liệu không dây tầm xa LoRa điều khiển thiết bị như máy bơm nước, động cơ điện…
Giải pháp thành công cho nghề nuôi cá lóc Giải pháp thành công cho… 5 thảo dược dân dã kháng nấm trên cá lóc 5 thảo dược dân dã…