Cá mú Kỹ thuật nuôi cá mú lồng bè trên biển - Đặc tính sinh học
Sản phẩm khuyên dùng
Máy thổi khí AT thiết kế nhỏ gọn, lưu lượng khí lớn, áp suất mạnh. Phù hợp để lắp đặt sục khí ao nuôi tôm, trại giống, ương tôm, nuôi tôm nhà màng …
Sản phẩm khuyên dùng
Tima - Tủ điều khiển ứng dụng mạng không dây LoRa. Tima sử dụng giao thức truyền dữ liệu không dây tầm xa LoRa điều khiển thiết bị như máy bơm nước, động cơ điện…
Sản phẩm khuyên dùng
Chúng tôi tự hào giới thiệu Ống thông khí Nano-Tube bọt khí mịn, oxy hoà tan cao, cải tiến quan trọng để khuếch tán oxy hoà tan trong nước phục vụ nuôi tôm công nghệ cao.

Kỹ thuật nuôi cá mú lồng bè trên biển - Đặc tính sinh học

Tác giả Ngô Văn Út, ngày đăng 27/08/2016

Kỹ thuật nuôi cá mú lồng bè trên biển - Đặc tính sinh học

I. Đặc điểm sinh học của cá mú

Cá mú thuộc loài cá dữ, có tính ăn thịt và bắt mồi theo phương thức rình mồi.

Ngoài tự nhiên cá hoạt động về đêm, ban ngày ẩn nấp trong các hang đá, rạn san hô, thỉnh thoảng mới đi tìm mồi.

Tuy nhiên, khi được thuần dưỡng trong môi trường nuôi, cá có thể ăn được cả vào ban ngày.

Một hiên tượng khá lý thú là có sự chuyển đổi giới tính ở nhóm cá này.

Khi còn nhỏ chúng là cá cái, nhưng khi đạt đến kích cỡ và tuổi nhất định thì chuyển thành cá đực.

Cá mú có thể đẻ quanh năm, nhưng tập trung vào những tháng lạnh, nhiệt độ thấp vì thế từng vùng khác nhau mùa vụ xuất hiện cá giống cũng khác nhau.

Sức sinh sản của cá khá cao, mỗi con cái có thể đẻ từ vài trăm ngàn đến vài triệu trứng.

II. Kỹ thuật nuôi cá lồng

1. Chọn vị trí lồng:

Trong nuôi lồng, do chất lượng nước không thể kiểm soát được như trong các thuỷ vực, ao đầm mà tuỳ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên.

Vì thế chọn lựa vị trí thích hợp sẽ là một yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành công của nghề nuôi.

Thông thường, tiêu chuẩn lựa chọn vị trí nuôi tuân thủ theo các điều kiện sau:

- Bè nuôi cần đặt ở vùng eo, vịnh hay mặt sau của đảo.

- Tránh nơi sóng to, gió lớn có thể làm hư hỏng lồng, trôi thức ăn, làm cho cá khó bắt mồi dẫn đến hoạt động yếu gây chậm lớn và phát sinh bệnh.

- Độ sâu từ đáy lồng cách mặt đáy biển ít nhất 5 – 10m khi thủy triều xuống thấp nhất.

- Cần tránh đặt lồng nơi nước chảy quá yếu hay nước đứng dễ dẫn đến tình trạng cá yếu dần và chết do thiếu oxy.

- Tốc độ dòng chảy thích hợp từ 0,2 – 0,6m/giây.

- Đảm bảo hàm lượng oxy từ 4 – 6mg/lit, nhiệt độ 25 – 300C, pH từ 7,5 – 8,3 độ mặn từ 20 - 33‰.

- Tránh xa những nơi bị ô nhiễm dầu, ô nhiễm chất thải độc hại, nước thải sinh hoạt và khu vực bến cảng nơi có nhiều tàu thuyền neo đậu.

2. Thiết kế và xây dựng lồng nuôi

Có thể thiết kế dàn lồng có kích cỡ 8m x 8m x 3m được thiết kế thành các lồng riêng biệt như vậy mỗi dàn lồng sẽ có 4 lồng nuôi kích cỡ 4m x 4m x 3m.

Như thế sẽ thuận lợi cho việc phân cỡ giống lúc thả, có thể dành một lồng trống để xử lý cá bệnh hay diệt rong tảo bẩn đóng trên lồng.

Khung bè phải được làm bằng các loại gỗ bền chắc, chịu được mưa nắng, chịu được độ mặn và hàu, hà bám không đục phá được.

Chọn vật liệu tốt để làm lồng nhằm tránh bị hư hỏng do thời gian nuôi khá dài.

Lưới lồng cần chọn loại bền chắc, hạn chế được các loài sinh vật bám.

Kích cỡ cá nuôi

Mắc lưới sử dụng

1 - 2 cm

0.5cm

5 – 10 cm

1 cm

15 – 20 cm

2cm

> 25

4 cm

 

Để giữ bè nổi, dùng phao bằng thùng  nhựa hay thùng phuy được sơn kỹ và bố trí đều để nâng khung gỗ.

Số lượng neo thường 4 cái và dây neo lớn (Ø =24) với chiều dài khoảng 30 – 50m để giữ bè cố định.


Sản phẩm khuyên dùng
Máy thổi khí AT-80 đang rất được ưa chuộng hiện nay trên thị trường, lưu lượng khí lớn, hoạt động mạnh mẽ.
Sản phẩm khuyên dùng
Tima - Tủ điều khiển ứng dụng mạng không dây LoRa. Tima sử dụng giao thức truyền dữ liệu không dây tầm xa LoRa điều khiển thiết bị như máy bơm nước, động cơ điện…
Nuôi cá mú trong ao đất - Làm ao và chọn giống Nuôi cá mú trong ao… Hướng dẫn kỹ thuật nuôi cá mú Hướng dẫn kỹ thuật nuôi…