Cá chẽm Thay thế bột cá bằng bột gluten ngô trong thức ăn của cá chẽm
Sản phẩm khuyên dùng
Máy thổi khí AT thiết kế nhỏ gọn, lưu lượng khí lớn, áp suất mạnh. Phù hợp để lắp đặt sục khí ao nuôi tôm, trại giống, ương tôm, nuôi tôm nhà màng …
Sản phẩm khuyên dùng
Tima - Tủ điều khiển ứng dụng mạng không dây LoRa. Tima sử dụng giao thức truyền dữ liệu không dây tầm xa LoRa điều khiển thiết bị như máy bơm nước, động cơ điện…
Sản phẩm khuyên dùng
Chúng tôi tự hào giới thiệu Ống thông khí Nano-Tube bọt khí mịn, oxy hoà tan cao, cải tiến quan trọng để khuếch tán oxy hoà tan trong nước phục vụ nuôi tôm công nghệ cao.

Thay thế bột cá bằng bột gluten ngô trong thức ăn của cá chẽm

Author Anh Chi (Theo Aquaculture International), publish date Tuesday. June 19th, 2018

Thay thế bột cá bằng bột gluten ngô trong thức ăn của cá chẽm

Các nhà nghiên cứu ở Viện Nuôi trồng thủy sản nước lợ Trung ương (ICAR) Ấn Độ đã tiến hành một thí nghiệm để nghiên cứu ảnh hưởng của việc thay thế bột cá (FM) bằng bột gluten ngô (CGM) trong thức ăn của cá chẽm (Lates calcarifer) giống.

Để nghiên cứu ảnh hưởng của việc thay thế bột cá (FM) bằng bột gluten ngô (CGM) trong thức ăn của cá chẽm (Lates calcarifer) giống, một thí nghiệm đã được thực hiện trong vòng 45 ngày.

Thí nghiệm có 5 công thức thức ăn có cùng hàm lượng protein là 40% và hàm lượng lipid là 10%. Mức thay thế bột cá (FM) bằng bột gluten ngô (CGM) lần lượt là 0% (đối chứng), 5%, 10%, 15% và 20%.

Mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. Mỗi bể 1.000 lít chứa 20 con cá (trọng lượng ban đầu 21,1 ± 0,95 g/con). Cá được cho ăn thỏa mãn 02 lần/ngày, vào lúc 10h và 16h.

Tăng trọng trung bình hàng ngày, trọng lượng cơ thể cuối và tỷ lệ sống của cá ở các nghiệm thức CGM0, CGM5 và CGM10 khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Hiệu suất của cá ở các nghiệm thức này tốt hơn so với các nghiệm thức còn lại.

Hệ số chuyển đổi thức ăn (gam thức ăn/gam tăng trọng) của cá được cho ăn thức ăn CGM0, CGM5 và CGM10 lần lượt là 1,73 ± 0,05; 1,65 ± 0,06 và 1,84 ± 0,07 và tốt hơn so với các nghiệm thức CGM15 và CGM20.

Hiệu suất tích lũy protein (28,85 ± 0,65%) và hiệu suất tích lũy năng lượng (20,60 ± 0,39%) của cá được cho ăn CGM5 là tốt hơn so với các nhóm cá khác.

Ở thức ăn CGM5 và CGM10, giá trị của các chỉ tiêu sau đạt được cao nhất: hệ số tiêu hóa tạm (Apparent  digestibility coefficient - ADC) tính theo vật chất khô lần lượt là 65,1 ± 0,3% và 64,7 ± 0,2%; hệ số tiêu hóa protein lần lượt là 91,6 ± 0,5% và 91,7 ± 0,3%; hệ số tiêu hóa năng lượng lần lượt là 79,0 ± 0,27% và 84,0 ± 0,1%.

Ở cá được cho ăn thức ăn CGM 20, hàm lượng lipid thô (7,29 ± 0,09%) và năng lượng thô (7,19 ± 0,05 kJ/g) đạt được là cao nhất.

Kết quả thí nghiệm cho thấy bột gluten ngô là một nguyên liệu thức ăn tiềm năng cho cá chẽm, có thể thay thế bột cá đến 10% mà không ảnh hưởng đến tiêu hóa và tăng trưởng của cá.


Sản phẩm khuyên dùng
Máy thổi khí AT-80 đang rất được ưa chuộng hiện nay trên thị trường, lưu lượng khí lớn, hoạt động mạnh mẽ.
Sản phẩm khuyên dùng
Tima - Tủ điều khiển ứng dụng mạng không dây LoRa. Tima sử dụng giao thức truyền dữ liệu không dây tầm xa LoRa điều khiển thiết bị như máy bơm nước, động cơ điện…
Dự đoán sự bùng phát ký sinh trùng trong các trang trại cá bằng cách phân tích mẫu DNA Dự đoán sự bùng phát… Kỹ thuật nuôi cá vược sạch, khỏe theo tiêu chuẩn VietGAP Kỹ thuật nuôi cá vược…