Ngăn ngừa hiện tượng nhớt bạt ao tôm
Nuôi tôm lót bạt ngày càng phổ biến nhờ ưu điểm như dễ xi phông, chống sạt bờ và hạn chế mầm bệnh từ đất. Tuy nhiên, nhược điểm lớn của mô hình này là hiện tượng nhớt bạt ao thường xuyên xuất hiện, nếu không xử lý kịp thời sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe tôm nuôi.
Nhớt bạt ao tôm là gì?
Nhớt bạt ao tôm là hiện tượng xuất hiện một lớp nhớt mỏng, trơn, màu trắng đục hoặc vàng nâu bám trên bề mặt bạt ao nuôi (đáy và thành ao). Đây là hiện tượng phổ biến trong ao nuôi tôm lót bạt HDPE và thường xảy ra sau một thời gian nuôi hoặc sau khi ao có nhiều chất hữu cơ tích tụ.
Nguyên nhân
– Nguyên nhân hàng đâu chính là do lượng chất hữu cơ dư thừa tích tụ với thời gian dài ở ao. Cụ thể như lượng thức ăn thừa, vỏ tôm lột, phân tôm, xác tảo tàn,… Nếu để lâu không xử lý sẽ khiến bạt lót trong ao bị nhớt và tạo điều kiện thuận lợi để mầm bệnh phát triển mạnh mẽ.
– Ao nuôi bị nhiễm phèn và chứa nhiều kim loại nặng cũng sẽ dễ khiến cho nhớt nhầy bám trên bạt ao nuôi.
– Nguồn nước trước khi cấp vào ao nuôi chưa được xử lý kỹ càng, còn đọng lại nhiều chất lơ lửng và một số tác nhân khác có thể làm bạt ao nuôi dính nhớt.
– Trong quá trình nuôi, nhiều loại vi khuẩn dạng sợi như Microthrix parvicella, Nocardioform sinh sôi mạnh mẽ, phát triển thành các màng sợi dày đặc. Chúng khiến quá trình hô hấp của tôm gặp khó khăn, đôi khi có thể gây chết tôm và được xem là nguyên nhân gián tiếp gây nên hiện tượng nhớt bạt trong ao.
– Bên cạnh đó, một số người nuôi đã vô tình sử dụng các sản phẩm xử lý nhớt bạt kém chất lượng, việc này không chỉ không xử lý dứt điểm được tình trạng nhớt bạt mà còn khiến chúng phát triển ngày một dày đặc hơn.
– Nguồn nước trong ao quá trong, dẫn đến ánh sáng mặt trời dễ dàng chiếu tới đáy ao, nơi có lớp bạt lót. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các loại tảo đáy, vi khuẩn phát triển mạnh trên bề mặt bạt.
– Việc không xi phông đáy, không bổ sung vi sinh hoặc không thay nước định kỳ khiến ao tích tụ chất thải, tạo điều kiện hình thành nhớt bạt.
Tác hại
Nhớt bạt bao gồm cả nơi bạt đáy và bạt bờ ao sẽ gây nhiều tác hại đối với tôm. Tôm thường bị bệnh đường ruột, chậm lớn, thậm chí là chết (rớt đáy), giảm hiệu quả kinh tế.
Tình trạng nhớt bạt tiếp diễn trong thời gian dài sẽ dẫn đến những hậu quả xấu với ao nuôi. Làm thay môi trường, pH và độ kiềm, nhiều vi khuẩn và tạp chất bất lợi cho tôm nuôi sẽ phát triển, cản trở hoạt động di chuyển, bắt mồi của tôm. Kéo theo hàm lượng ôxy hòa tan trong nước bị giảm thấp, từ đó làm biến động nhiều hơn các yếu tố thủy lý, thủy hóa của ao nuôi, tôm dễ mắc các bệnh như vàng mang, đen mang, đốm thân,… Điều này ảnh hưởng rất lớn đến giai đoạn sinh trưởng và phát triển về sau của tôm.
Rong nhớt bám trên bạt chính là nơi cư trú của nhiều mầm bệnh nguy hiểm với tôm, chúng có thể là ký sinh trùng, vi khuẩn hoặc cả virus. Nếu rong nhớt phát triển quá dày sẽ cạnh tranh dinh dưỡng với sự phát triển của những nhóm tảo có lợi cho tôm.
Tôm ăn phải lớp nhớt bạt thì đường ruột sẽ không khỏe mạnh, dễ tạo cơ hội cho vi khuẩn tấn công làm xuất hiện phân trắng, các bệnh về gan và mang gây rối loạn sức khỏe tôm nuôi.
Xác của rong nhớt cũng phân hủy thành một số loại khí độc như: NH3, H2S gây nguy hiểm cho sự phát triển của tôm nuôi.
Xử lý
Cho đến nay, việc xử lý nhớt bạt chủ yếu là áp dụng phương pháp chà bạt và sử dụng men vi sinh. Việc chà bạt thủ công mặc dù có thể làm giảm nhanh nhớt bạt ngay lập tức nhưng chỉ được thời gian ngắn, không mang lại hiệu quả cao và tốn nhiều chi phí cho nhân công.
Trong khi đó, phương pháp dùng men vi sinh để giảm và kiểm soát nhớt bạt là biện pháp cho hiệu quả cao hơn và bền vững. Hơn nữa thời gian xử lý bằng men vi sinh nhanh hơn so với phương pháp chà bạt. Men vi sinh xử lý nhớt bạt thường có thành phần như Bacillus megaterium, Bacillus polymyxa, Bacillus subtilis, Bacillus licheniformis, Saccharomyces,…
Phòng ngừa
Để phòng nhớt bạt, trước vụ nuôi cần vệ sinh, chà rửa nền bạt đúng quy trình kỹ thuật. Dùng bàn chải, máy xịt cao áp hoặc các dụng cụ chuyên dụng để cọ rửa sạch bạt ao, loại bỏ rong rêu, nhớt cũ, chất hữu cơ tồn dư từ vụ trước. Sát trùng bạt bằng các hóa chất an toàn (vôi, thuốc tím, Chlorine liều thấp,…), sau đó phơi bạt ao 3 – 5 ngày. Rửa sạch lại ao sau xử lý hóa chất, đảm bảo không còn tồn dư gây độc cho tôm.
Tạo hệ vi sinh có lợi trong ao từ những ngày đầu thả giống để cạnh tranh với vi khuẩn gây hại và hạn chế màng nhớt hình thành. Dùng vi sinh xử lý đáy chứa các chủng như Bacillus subtilis, Bacillus licheniformis, Bacillus megaterium,… Có thể ủ vi sinh với mật rỉ đường, sục khí trước khi tạt để tăng hiệu quả.
Duy trì mực nước thích hợp từ 1,3 m trở lên sao cho ánh sáng không xuyên được tới đáy. Gây màu nước, giữ độ trong ổn định 30 – 40 cm. Quản lý chất thải trong quá trình nuôi, tốt nhất nên xây dựng hệ thống lắng, lọc để loại bỏ chất thải có trong nước cấp trước khi nuôi tôm.
Tăng cường chạy quạt, sục khí đáy để tăng cường hàm lượng ôxy hòa tan và tạo điều kiện để giải phóng nhanh các loại khí độc khỏi môi trường nước ao nuôi, đồng thời nên tiến hành xi phông đáy ao định kỳ và thường xuyên. Thiết kế hệ thống xi phông ở đáy ao giúp gom tụ chất thải tại giữa ao nuôi nhằm dễ dàng loại bỏ chất thải suốt trong quá trình nuôi tôm. Lắp đặt và vận hành hệ thống quạt nước đúng kỹ thuật sẽ hạn chế nhớt bạt đáy ao nuôi tôm.
Cần lựa chọn loại thức ăn của các hãng sản xuất uy tín, phù hợp với loài tôm nuôi và kích cỡ tôm. Quản lý thức ăn chặt chẽ, hạn chế lượng thức ăn dư thừa bởi đây là nguồn dinh dưỡng cho rong nhớt phát triển.
Sử dụng men vi sinh thường xuyên góp phần ổn định chất lượng nước trong ao nuôi và hình thành hệ vi sinh vật có lợi trong ao. Ngoài ra nên sử dụng các dòng men vi sinh chuyên dùng để xử lý chất thải hữu cơ trong suốt vụ nuôi nhằm giảm tối đa tích tụ bùn nơi đáy ao nuôi. Đồng thời, tránh để tảo bùng phát quá mức.
Quan sát bề mặt bạt định kỳ (đặc biệt là buổi sáng) để phát hiện sớm lớp màng nhớt. Nếu thấy bạt trơn bất thường, có lớp màng trắng đục/vàng nâu thì cần xử lý ngay bằng hút đáy và bổ sung vi sinh.
Có thể bạn quan tâm
Phần mềm
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao hồ



Nâng cao hiệu quả nuôi, hướng đến xuất…