Nuôi bò Giống bò nuôi thịt
Sản phẩm khuyên dùng
Máy thổi khí AT thiết kế nhỏ gọn, lưu lượng khí lớn, áp suất mạnh. Phù hợp để lắp đặt sục khí ao nuôi tôm, trại giống, ương tôm, nuôi tôm nhà màng …
Sản phẩm khuyên dùng
Tima - Tủ điều khiển ứng dụng mạng không dây LoRa. Tima sử dụng giao thức truyền dữ liệu không dây tầm xa LoRa điều khiển thiết bị như máy bơm nước, động cơ điện…
Sản phẩm khuyên dùng
Chúng tôi tự hào giới thiệu Ống thông khí Nano-Tube bọt khí mịn, oxy hoà tan cao, cải tiến quan trọng để khuếch tán oxy hoà tan trong nước phục vụ nuôi tôm công nghệ cao.

Giống bò nuôi thịt

Tác giả 2LUA.VN tổng hợp, ngày đăng 23/11/2016

Giống bò nuôi thịt

1. GIỐNG BÒ THỊT PHÙ HỢP VỚI CHĂN NUÔI ĐẦU TƯ THẤP HOẶC TRUNG BÌNH

Các giống bò nuôi thịt phù hợp với phương thức chăn nuôi đầu tư thấp đến trung bình ở nước ta hiện nay chủ yếu là giống bò Vàng Việt Nam và một số bò lai giữa bò Vàng Việt Nam với nhóm giống bò Zê bu.

1.1. Bò Vàng Việt Nam

Bò Vàng Việt Nam

• Xuất xứ: Việt Nam.

• Ngoại hình: Lông màu vàng đến vàng nhạt; đầu thanh nhỏ; phần sau kém phát triển; âm hộ đen, ít nếp nhăn; bầu vú nhỏ; u, yếm kém phát triển.

• Tỉnh nâng sán xuất: Chịu kham khổ, ít bệnh tật, khả năng sinh sản tốt. lam vóc nhỏ. Khối lượng bò trưởng thành: Bò cái 160 -180 kg, bò đực 220 - 250 kg, khối lượng bê sơ sinh 12 -14 kg/con; khả năng tăng trọng, tỷ lệ thịt xẻ thấp (42 - 44%).

• Hướng sử dụng: sử dụng bò Vàng làm bò nền để lai với các giống bò ngoại nhiệt đới có tầm vóc lớn hơn, năng suất cao hơn như các giống bò thuần nhóm Zê bu (bò Brahman, Red Sindhi, Sahiwal).

1.2. Nhóm bò lai Zê bu

Bò đực F2 lai Sind

Bê lai F1 Brahman đỏ

Bò lai F1 Branhman trắng

• Xuất xứ: Bò lai Zê bu (bò lai Brahman, lai Sỉnd, lai Sahiwal) là kết quả lai tạo giữa bò cái Vàng Việt Nam với các giống bò thuần nhóm Zê bu (bò Brahman, Red Sindhi, Sahlwal,...).

• Ngoại hình: Bò có màu vàng hay vàng cánh gián; đầu thanh nhỏ; phần sau phát triển; u, yếm phát triển; bầu vú phát triển; âm hộ đen, nhiều nếp nhăn

• Tăng năng sản xuất: Bò lai Zê bu có tầm vóc khá lớn, con cái khối lượng 250 320 kg, con đực 400 - 450 kg. Tỷ lệ thịt xẻ 47 -48%,

• Hướng sừ dụng: Bò Ịâi Zê bu F1 được sử dụng làm bò nền để lai tiếp với bò thuần Zê bu nhằm nâng cao tỷ lệ máu Zê bu hoặc lai với các giồng bò sữa, bò thịt chuyên dụng để sản xuất bò sữa hoặc bò thịt

2. GIỐNG BÒ THỊT PHÙ HỢP VỚI CHĂN NUÔI ĐẦU TƯ CAO

2.1. Bò Brahman thuần

Bò Brahman là giống bò thịt nhiệt đới được tạo ra ở Mỹ. Bò có hai loại hình: Brahman màu trắng gio và Brahman màu đỏ.

Bò Brahman có tầm vóc khá lởn so với các giống bò Zê bu khác, chịu đựng rất tốt với điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ầm, ít bệnh tật, chịu kham khổ, sử dụng tốt các loại thức ăn thô xanh giá trị thấp. Khối lượng bò trưởng thành: Con đực 680 - 900 kg; con cái 450 - 600 kg; tỷ lệ thịt xè 52 - 58%.

Bò đực Brahman đỏ

2.2. Bò Droughtmaster

Được tạo ra ở Úc. Màu lông đỏ, phần lớn không có sừng. Giống này chịu nóng và kháng ve tốt, mắn đẻ, tính thuần, thịt có tỷ lệ nạc cao ở bê đực thiến từ 1-2 năm tuổi. Khối lượng bò trưởng thành: Con đực 800 - 1000 kg; con cái 550 - 680 kg; tỷ lệ thịt xẻ 60 - 62%

Bò Droughtmaster

2.3. Bò Angus

Nguồn gốc từ Scotland, nay được nuôi ở nhiều nước. Bò có tầm vóc lớn, không sừng, màu sắc chủ yếu là màu đen nhưng cũng có một loại hình màu đỏ. Hai loại hình này chỉ khác nhau về màu sắc còn tầm vóc và năng suất tương tự nhau. Giống này thành thục sớm, dễ đẻ, chất lượng thịt xẻ cao. Khối lượng bò trưởng thành: Con đực 1000 - 1300 kg; con cái 650 - 800 kg; tỷ lệ thịt xè 67 - 68%.

Bò Angus

2.4. Bò Limousine

Nguồn gốc từ Pháp, màu nâu nhẹ, có thể có màu mơ, đỏ sẫm hoặc đen, có sừng, thành thục sớm. Bò có chất lượng thịt tốt, có tầm vóc trung bình. Khối lượng bò trưởng thành: Con đực 900 - 1.100 kg; con cái 650 - 800 kg; tỷ lệ thịt xẻ 67 - 68%.

Bò Limousine

2.5. Bò Charolaise

Có nguồn gốc từ Pháp, màu đa số là màu trắng, một số có thể có màu vàng rơm, có sừng, tầm vóc lớn, có tốc độ tăng trọng cao. Khối lượng bò trưởng thành: Con đực 900 - 1.200 kg; con cái 700 - 800 kg; tỷ lệ thịt xẻ: 66 - 69%.

Bò Charolaise

3. HƯỚNG LAI TẠO BÒ THỊT TẠI VIỆT NAM

3.1. Công thức lai tạo bò thịt chăn nuôi quảng canh hoặc đâu tư thấp

Công thức lai tợo bò thịt cho chăn nuôi quảng canh (chủ yếu chăn thả, tận dụng phụ phẩm, không hoặc ít bổ sung thức ăn). Bò thịt lai F1 Zê bu có tỷ lệ thịt xẻ 47 - 48%.

Công thức lai tạo bò thịt cho chân nuôi bán thâm canh (kết hợp chăn thả, tận dụng phụ phẩm, có bổ sung thức ăn tại chuồng). Bò lai F2 có thể làm giống hoặc xuất bán bò thịt. Bò thịt lai F2 Zê bu co tỷ lệ thịt xẻ 49 - 51%.

3.2. Công thức lai tạo bò thịt chăn nuôi đầu tư trung bình hoặc cao

Công thức lai tạo cho chăn nuôi thâm canh, mức đầu tư trung bình (kết hợp chăn thả và bổ sung thức ăn tại chuồng theo khầu phần) Bò lai theo công thức này, bò thịt hai năm tuổi có khối lượng khoảng 300 - 350 kg, tỷ lệ thịt xẻ khoảng 52 - 55%.

• Công thức lai tạo cho chân nuôi thâm canh, đầu tư cao, nuôi tại chuồng, khẩu phần ăn dựa trên nhu cầu dinh dưỡng của bò, áp dụng công nghệ vỗ béo để sản xuất thịt bò chất lượng cao. Bò lai theo công thức này, bò thịt hai năm tuổi có khối lượng khoảng 350 - 450 kg, tỷ lệ thịt xẻ khoảng 58 - 60%.


Sản phẩm khuyên dùng
Máy thổi khí AT-80 đang rất được ưa chuộng hiện nay trên thị trường, lưu lượng khí lớn, hoạt động mạnh mẽ.
Sản phẩm khuyên dùng
Tima - Tủ điều khiển ứng dụng mạng không dây LoRa. Tima sử dụng giao thức truyền dữ liệu không dây tầm xa LoRa điều khiển thiết bị như máy bơm nước, động cơ điện…
Lợi ích và các phương pháp chăn nuôi bò thịt Lợi ích và các phương… Tạo sự khởi đầu tốt nhất cho bê Tạo sự khởi đầu tốt…